Bảo lãnh phát hành chứng khoán
I.Căn cứ pháp lý:
- Luật Chứng khoán 2006 và Luật Chứng khoán sửa đổi 2010
- Nghị định 108/2013/NĐ-CP.
- Quy chế hành nghề chứng khoán kèm theo Quyết định 15/2008/QĐ-BTC.
- Nghị định 58/2012/NĐ-CP.
- Thông tư 210/2012/TT-BTC.
- Thông tư 67/2014/TT-BTC.
- Thông tư 147/2012/TT-BTC.
- Quyết định 132/QĐ-UBCK năm 2013
II.Điều kiện kinh doanh bảo lãnh phát hành chứng khoán
* Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính
1.1. Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh.
1.2. Có trình độ đại học trở lên.
1.3. Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán, phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp.
1.4. Có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm: Chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và Thị trường chứng khoán, Chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán và Thị trường chứng khoán, Chứng chỉ Phân tích và Đầu tư chứng khoán, Chứng chỉ Môi giới chứng khoán và Tư vấn đầu tư chứng khoán;Chứng chỉ Tư vấn tài chính và Bảo lãnh phát hành chứng khoán, Chứng chỉ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
* Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ
2.1. Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh.
2.2. Có trình độ đại học trở lên.
2.3. Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán, phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp.
2.4. Có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm: Chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và Thị trường chứng khoán, Chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán và Thị trường chứng khoán, Chứng chỉ Phân tích và Đầu tư chứng khoán, Chứng chỉ Môi giới chứng khoán và Tư vấn đầu tư chứng khoán; Chứng chỉ Tư vấn tài chính và Bảo lãnh phát hành chứng khoán, Chứng chỉ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, Chứng chỉ chuyên môn Quản lý quỹ và tài sản.
2.5. Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, ngoại trừ những trường hợp đã có chứng chỉ quốc tế CFA (Chartered Financial Analyst), CIIA (Certified International Investment Analyst), ACCA (Association of Chartered Certified Accountants), CPA (Certified Public Accountants) hoặc đã có bằng thạc sỹ kinh tế, tài chính - kế toán, ngân hàng, chứng khoán tại các quốc gia là thành viên của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD).
Trường hợp tốt nghiệp đại học chuyên ngành tài chính - kế toán, ngân hàng, chứng khoán tại các quốc gia là thành viên của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cần có tối thiểu 01 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
* Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán
3.1. Có trụ sở làm việc, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo Quyết định132/QĐ-UBCK năm 2013, cụ thể:
3.1.1. Trụ sở chính (sau đây gọi là trụ sở làm việc) phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, tại một địa chỉ xác định có số phòng (nếu có), số tầng, tên tòa nhà (đối với các tòa nhà văn phòng cho thuê), số nhà, tên phố (đường) hoặc tên xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương).
3.1.2. Quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu là một năm kể từ ngày công ty chứng khoán nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
3.1.3. Diện tích, bố trí mặt bằng trụ sở làm việc:
a. Tổng diện tích:
b. Bố trí phòng ban, mặt bằng giao dịch (theo các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép hoặc chấp thuận):
- Sàn giao dịch.
- Phòng Môi giới chứng khoán.
- Phòng Tự doanh chứng khoán.
- Phòng Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
- Phòng Tư vấn đầu tư chứng khoán.
- Phòng Lưu ký chứng khoán.
3.2. Công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ là vốn thực góp, tối thiểu bằng mức vốn pháp định là 165 tỷ đồng Việt Nam đối với Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán và chỉ được thực hiện khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Trường hợp công ty đề nghị cấp phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp.
3.3. Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty chứng khoán phải đáp ứng các quy định sau:
3.3.1. Không phải là người đã từng hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù hoặc bị tòa án tước quyền hành nghề theo quy định pháp luật.
3.3.2. Có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán ít nhất 03 năm và có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 03 năm.
3.3.3. Có Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
3.3.4. Không bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt theo pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng 02 năm gần nhất.
3.4. Có tối thiểu 03 người hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép hoạt động.
3.5. Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu công ty chứng khoán:
3.5.1. Công ty chứng khoán thành lập theo hình thức công ty cổ phần hoặc công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên phải có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức đáp ứng quy định tại mục 4.7 phần I nêu trên, trong đó phải có ít nhất 01 tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài theo quy định tại mục 4.8 phần I nêu trên.
3.5.2. Công ty chứng khoán thành lập theo hình thức công ty TNHH 1 thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại mục 4.7 phần I nêu trên hoặc tổ chức nước ngoài theo quy định tại mục 4.8 phần I nêu trên.
3.5.3. Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài theo khoản 8 Điều 3 Thông tư 210/2012/TT-BTC sở hữu tối thiểu 30% vốn điều lệ của công ty chứng khoán.
3.5.4. Cổ đông, thành viên sở hữu từ 10% trở lên vốn cổ phần hoặc phần vốn góp của một công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó không được góp vốn trên 5% số cổ phần hoặc phần vốn góp của một công ty chứng khoán khác.
3.5.5. Công ty chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam không được góp vốn thành lập công ty chứng khoán khác tại Việt Nam.
3.6. Điều kiện đối với cá nhân tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán:
3.6.1. Là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định pháp luật và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán.
3.6.2. Chỉ được sử dụng vốn của chính mình để góp vốn, không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác.
3.6.3. Cá nhân tham gia góp vốn phải chứng minh khả năng góp vốn bằng tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản ngân hàng. Giá trị tiền tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp vào công ty chứng khoán và thời điểm xác nhận của ngân hàng tối đa không quá 30 ngày tính đến ngày hồ sơ đề nghị thành lập công ty chứng khoán đã đầy đủ và hợp lệ.
3.7. Điều kiện đối với tổ chức tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán:
3.7.1. Có tư cách pháp nhân; không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản và không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
3.7.2. Hoạt động kinh doanh phải có lãi trong 02 năm liền trước năm góp vốn thành lập công ty chứng khoán và không có lỗ luỹ kế đến thời điểm góp vốn thành lập công ty chứng khoán.
3.7.3. Trường hợp là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán tham gia góp vốn:
a) Không đang trong tình trạng kiểm soát hoạt động, kiểm soát đặc biệt hoặc các tình trạng cảnh báo khác.
b) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được tham gia góp vốn, đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3.7.4. Trường hợp là các tổ chức kinh tế khác tham gia góp vốn:
a) Có thời gian hoạt động tối thiểu là 05 năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán.
b) Vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi tài sản dài hạn tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp.
c) Vốn lưu động tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp.
3.7.5. Chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ khác theo quy định pháp luật chuyên ngành, không được sử dụng vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn.
3.8. Tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán phải đáp ứng quy định sau:
3.8.1. Là tổ chức kinh doanh nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm có thời gian hoạt động tối thiểu là 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập mới được tham gia góp vốn, mua cổ phần thành lập công ty chứng khoán.
3.8.2. Chịu sự giám sát thường xuyên, liên tục của cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành ở nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán và được cơ quan này chấp thuận bằng văn bản về việc góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam.
3.8.3. Cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành ở nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3.8.4. Đáp ứng quy định có liên quan tại mục 4.7 phần I nêu trên.
3.8.5. Tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài tới 49% hoặc 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán.
III.CƠ QUAN THỰC HIỆN
Ủy ban chứng khoán nhà nước
Xem thêm: Thủ tục thành lập công ty cổ phần;
Thủ tục thành lập công ty TNHH một thành viên;
Thủ tục thành lập công ty hợp danh;
Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân;
Thủ tục thành lập hộ kinh doanh;
Thủ tục thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thành lập doanh nghiệp, giấy phép ngành nghề kinh doanh có điều kiện, Bảo lãnh phát hành chứng khoán, ,